Hình thức phỏng vấn đi Nhật
Hiện tại, có 2 hình thức phỏng vấn đi Nhật làm việc phổ biến gồm trực tiếp và online. Dưới đây là trình tự phỏng vấn chung mà bạn cần biết:
1. Vào phòng phỏng vấn
2. Chào hỏi và giới thiệu bản thân
3. Nhà tuyển dụng đặt câu hỏi và ứng viên trả lời
4. Ứng viên đặt câu hỏi cho nhà tuyển dụng
Tuy nhiên, mỗi cách phỏng vấn đi Nhật đều có những vấn đề cần lưu ý khác nhau. ICEDVN đã giúp bạn tổng hợp chi tiết phía dưới. Kéo tiếp xuống dưới và đọc tiếp thôi nào!
-
Phỏng vấn trực tiếp với nhà tuyển dụng Nhật Bản
Khi tham gia phỏng vấn các bạn cần chú ý: Giám đốc các công ty đều đánh giá cao các ứng viên có các điểm sau và ưu tiên tuyển dụng:
- Ý thức, thái độ tham gia phỏng vấn nghiêm túc, cầu thị, nhìn thẳng người hỏi và trả lời.
- Tác phong nghiêm chỉnh, gọn gàng sạch sẽ gương mặt tươi cười, giao tiếp nhanh nhẹn hoạt bát.
- Có mục tiêu, định hướng trong tương lai rõ ràng.
- Tạo được ấn tượng giao tiếp khi trả lời và đặt câu hỏi.
- Nên hỏi những câu hỏi liên quan đến nội dung công việc, môi trường sống xung quanh công ty, nơi ở, nơi làm việc.
- Yêu cầu đối với Nam, Nữ:
- Nam: Cắt tóc ngắn gọn gàng, không để râu, trang phục sạch đẹp, gương mặt tươi cười thân thiện vui vẻ
- Nữ: Tóc không uấn không nhuộm, trang điểm tô son nhẹ nhàng. Búi, buộc tóc gọn gàng, trang phục sạch đẹp, gương mặt tươi cười thân thiện vui vẻ
Vào phòng phỏng vấn đơn hàng đi Nhật
– Trước khi bước vào phòng phỏng vấn các bạn phải gõ cửa phòng 3 lần (ở Việt Nam cũng vậy nhưng không có quy định cụ thể là gõ cửa mấy lần. Đây là phép lịch sự tối thiểu khi vào phòng nhé).
– Khi khách nói “はい、どうぞ“ “hai, douzo” có nghĩa là “vâng, xin mời vào” thì bạn mở cửa phòng cúi người và nói ”しつれいします“ “ shitsureshimasu” có nghĩa là “Tôi xin phép ạ”.
– Đóng cửa nhẹ nhàng và giới thiệu về tên của mình “わたしは NGUYEN DUC TRUNG です。どうぞ、よろしくおねがいします“ “watashi wa NGUYEN DUC TRUNG desu. Douzo, yoroshiku onegaishimasu” có nghĩa là “ Tôi tên là NGUYỄN ĐỨC TRUNG. Rất mong nhận được sự giúp đỡ”
– Khi khách mời bạn ngồi, trước khi ngồi xuống ghế bạn nên nói lại một lần câu ”しつれいします“ “ shitsureshimasu” có nghĩa là “Tôi xin phép ạ”.
Chào hỏi
Trong lần gặp đầu tiên người Nhật thường có câu “はじめまして” “hajimemashite”. Có nghĩa là “ rất vui được gặp bạn”. Đây là cách chào hỏi phổ biến của người Nhật, các bạn hãy ghi nhớ nhé!
– Trong văn hoá cúi chào của người Nhật thường có 3 cấp độ: 15 độ, 30 độ, 45 độ. Tuỳ mức độ thân thiết mà người Nhật cúi chào theo cấp độ khác nhau. Đối với người đi phỏng vấn và lại là lần đầu gặp gỡ bạn nên chọn cách chào hỏi ở mức độ lịch sự nhất là cúi chào 45 độ.
– Khi chào hỏi cũng như trong suốt buổi phỏng vấn bạn nên thể hiện bằng khuôn mặt tươi tắn, nhìn thẳng vào đối phương với thái độ và ảnh mắt chân thành.
Cách giới thiệu bản thân khi phỏng vấn đi Nhật
– Giới thiệu tên:
“わたしは NGUYEN VAN A です。
watashi wa NGUYEN VAN A desu “Tôi tên là NGUYỄN VĂN A”
1– Giới thiệu tuổi:
“23歳です。” “nijuusan sai desu” “Tôi 23 tuổi”
Cách viết và đọc một số độ tuổi | |||
Độ tuổi | Kanji | Hiragana | Cách đọc |
19 tuổi | 十九歳 | じゅうきゅうさい | juukuusai |
20 tuổi | 二十歳 | はたち | hatachi |
21 tuổi | 二十一歳 | にじゅういっさい | nijuuissai |
22 tuổi | 二十二歳 | にじゅうにさい | nijuunisai |
23 tuổi | 二十三歳 | にじゅうさんさい | nijuusansai |
24 tuổi | 二十四歳 | にじゅうよんさい | nijuuyonsai |
25 tuổi | 二十五歳 | にじゅうごさい | nijuugosai |
26 tuổi | 二十六歳 | にじゅうろくさい | nijuurokusai |
27 tuổi | 二十七歳 | にじゅうななさい | nijuunanasai |
28 tuổi | 二十八歳 | にじゅうはっさい | nijuuhassai |
29 tuổi | 二十九歳 | にじゅうきゅうさい | nijuukuusai |
30 tuổi | 三十歳 | さんじゅっさい | sanjussai |
2– Giới thiệu quê quán và nơi sống
“ハノイからきました。“ / Hanoi kara kimashita /: Tôi đến từ Hà Nội
”ハノイにすんでいます“ / Hanoi ni sundeimasu /: Tôi sống ở Hà Nội
“わたしのふるさとはハノイです”/ watashinofurusato wa Hanoi desu /: Quê tôi ở Hà Nội
Bạn có thể sử dụng một trong ba câu giới thiệu về quê quán trên.
3– Giới thiệu về gia đình:
かぞくは5人です。
kazoku wa gonin desu/: Gia đình tôi có 5 người
Sở thích
Mỗi người chúng ta đều có một hoặc một vài sở thích nào đó, bạn nên nói ra một vài sở thích của mình mà những sở thích đó không làm ảnh hưởng gì đến công việc. Ví dụ như: chơi thể thao (bóng đá, cầu lông…), nghe nhạc, nấu ăn, chụp ảnh, đọc sách, đi dạo…
わたしのしゅみはサッカーです。 / watashinoshumi wa sakka desu/: Sở thích của tôi là bóng đá.
Một số từ vựng thay thế:
1 | およぎ / すいえい | 泳ぎ/水泳 | bơi |
2 | ダンス | Nhảy | |
3 | うた | 歌 | Ca hát |
4 | おんがく | 音楽 | Âm nhạc |
5 | ピアノ | Đàn piano | |
6 | ギター | Đàn guitar | |
7 | えいが | 映画 | Xem phim |
8 | テレビゲーム | Trò chơi điện tử | |
9 | どくしょ | 読書 | Đọc sách |
10 | さいほう | 裁縫 | May vá |
11 | ショッピング | Mua sắm | |
12 | りょこう | 旅行 | Đi du lịch |
13 | つり | 釣り | Câu cá |
14 | スケートボード | Trượt ván | |
15 | りょうり | 料理 | Nấu ăn |
Nguyện vọng
Bạn hãy nói lên nguyện vọng của mình là tôi muốn đi nhật bản làm việc, hãy chọn tôi đi!
4. きぼうはにほんではたらくことです。チャンスをください。
kibou wa nihon de hataraku koto desu. chansu wo kudasai/: Nguyện vọng của tôi là muốn đến nhật làm việc. Hãy chọn tôi đi!
Cuối cùng, kết thúc màn chào hỏi và giới thiệu bản thân bằng câu:
どうぞ、よろしくおねがいします。/douzo, yoroshiku onegaishimasu/: Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ.
Trong tiếng Nhật thì đây là 1 câu thông dụng trong lần gặp mặt đầu tiên, thể hiện sự tôn trọng, lịch sự và mong đối phương giúp đỡ mình. Đối với trường hợp giao tiếp thông thường như với bạn bè, không cần sự trang trọng, bạn có thể chỉ cần nói “よろしく” “Yoroshiku” .
- Hajimêmátshitê
Rất vui lần đầu tiên được gặp ngài
- Watashiwa NGUYEN HAI ANH đềsự.
Tôi tên là NGUYEN HAI ANH
- Kôtôshi diukyusai đềsự.
Năm nay tôi 19 tuổi
- Bềtônamư nô ha noi kàrà ki mátshità.
Tôi đến từ ha noi, Việt Nam.
- Kazôkự wa yonnin đềsự
Gia đình tôi có 4 người.
Riô shin tố imôtộtố watashi đềsự
Có Bố mẹ và em gái và tôi.
- Siumi wa ôngakự ố kikự kôtồ đềsự.
Sở thích của tôi là ……………………………….
- Watashi nô kibô wa Nihôn nô gizútchự tố nihônjin nô hatarakikata ố manabitai đềsự
Nguyện vọng của tôi là hỏi hỏi kỹ thuật và cách làm việc của Nhật bản.
- Đôzộ yôrôshikự ônêgaishimátsự >>> cúi chào
Rất mong nhận được sự giúp đỡ
- Đômộ arigatôgôzaimátsự
Xin cảm ơn! (Cúi chào)
-
Phỏng vấn online đi Nhật
Có 2 hình thức phỏng vấn online đi Nhật tại nhà và tại công ty. Đối với trường hợp phỏng vấn đơn hàng online tại nhà, các bạn sẽ phải chủ động chuẩn bị các thiết bị thật kỹ trước ngày phỏng vấn. Còn với những đơn hàng phỏng vấn online tại công ty thì sẽ đơn giản hơn. Do đó NLĐ chỉ cần chuẩn bị tác phong, trang phục và tâm lý để phỏng vấn là được.
Phỏng vấn xklđ Nhật Bản online tại nhà
Phần lớn các công ty Nhật sẽ sử dụng phần mềm Zoom để kết nối và phỏng vấn. Do đó bạn cần thử thực hiện đăng nhập Zoom bằng cách truy cập vào đường link hoặc đăng nhập vào bằng ID và mật khẩu theo sự chỉ dẫn của nhân viên JVNET.
Tiếp theo vào ngày phỏng vấn bạn cần lưu ý một số điều sau:
– Chuẩn bị trang phục chỉnh tề, áo sơ mi trắng, quần tây hoặc quần bò (không vết cào, rách)
– Lựa chọn không gian yên tĩnh và rộng rãi có thể nhìn được cả người để Zoom với nghiệp đoàn
– Căn chỉnh thời gian, kết nối đúng giờ
– Sạc pin trước đầy đủ, tránh để tình trạng đang phỏng vấn thiết bị hết pin
– Cố định điện thoại, căn góc camera lấy rõ hình ảnh chân dung. (không nhờ người khác cầm điện thoại quay hoặc chụp hình, ghi âm)
– Kiểm tra cẩn thận kết nối mạng trước
– Thay đổi phông nền qua Zoom bằng cách vào biểu tượng STOP VIDEO => Choose virtual Background => chọn phông nền mà mình muốn (Nên download một phông màu trắng tinh)
– Không làm việc riêng trong quá trình phỏng vấn hay tự động thoát Zoom đột ngột
Phỏng vấn đơn hàng Nhật Bản online tại công ty
Phỏng vấn online tại công ty, các bạn sẽ được nhân viên công ty chuẩn bị các thiết bị kết nối và dặn dò thông tin cần thiết. Cụ thể sẽ thực hiện 4 bước sau:
– Bước 1: Chuẩn bị kết nối ổn định
– Bước 2: Kết nối qua phần mềm zoom
– Bước 3: Chỉnh các chức năng để trao đổi với đối tác tuyển dụng Nhật Bản
– Bước 4: Dặn dò các thông tin cần thiết khi phỏng vấn online
Chia sẻ kinh nghiệm phỏng vấn đi Nhật – Thi là Đỗ
Thông qua bài giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật thì nhà tuyển dụng sẽ biết được những thông tin cơ bản về bạn. Sau đó nhà tuyển dụng sẽ đưa ra những câu hỏi dành cho bạn. Để nhận được thiện cảm, tránh mất điểm trước nhà tuyển dụng, khi phỏng vấn xklđ Nhật Bản bạn cần lưu ý một số điểm sau:
♠ Thứ nhất: Giới thiệu bản thân bằng tiếng Nhật, nói to, rõ ràng. Luôn thể hiện vẻ mặt tươi tắn, vui vẻ. Điều này thể hiện bạn là một người khỏe mạnh, có thái độ tích cực và hòa đồng. Do đó sẽ được nhà tuyển dụng đánh giá cao.
♠ Thứ hai: Hãy tự tin, bình tĩnh nhìn thẳng về phía nhà tuyển dụng, thể hiện thái độ đúng mực, chú ý lắng nghe câu hỏi và trả lời câu hỏi.
♠ Thứ ba: Trả lời ngắn gọn, xúc tích vào đúng trọng tâm của câu hỏi. Tránh lan man, trả lời dài dòng. Điều này sẽ làm cho nhà tuyển dụng mệt mỏi và sẽ khiến bạn bị mất điểm trước nhà tuyển dụng.
♠ Thứ tư: Bạn phải trả lời câu hỏi của nhà tuyển dụng theo như nội dung bạn đã viết trong CV (nếu có). Điều này thể hiện bạn là một người trung thực. Nếu bạn trả lời sai khác với nội dung đã viết trong CV thì bạn đang cho nhà tuyển dụng biết bạn là người nói dối và điều này là đại cấm kị.
♠ Thứ năm: Tác phong đi đứng và ngồi phỏng vấn cũng rất quan trọng. Người Nhật rất chú trọng đến lễ nghi. Do đó đây cũng là một điểm cộng dành cho bạn nếu bạn làm tốt được điều đó, và cũng có thể là điểm trừ nếu bạn cợt nhả và không nghiêm túc.
Những câu hỏi thường gặp khi đi phỏng vấn xklđ Nhật Bản và cách trả lời phỏng vấn đi Nhật
- Mục đích đi Nhật Bản của bạn là gì?
=> 日本に行く目的は何ですか?/Nihon ni iku mokuteku wa nan desuka?/
Câu hỏi này thường là câu hỏi đầu tiên mà nhà tuyển dụng dành cho bạn. Người Nhật rất thích những người siêng năng, ham học hỏi. Do đó, ngoài mục đích kiếm tiền thì bạn nên thể hiện mục đích muốn học hỏi kinh nghiệm làm việc, kỹ thuật của Nhật Bản, muốn học tiếng Nhật, tìm hiểu về văn hóa lối sống của người nhật …
Trả lời: 私の日本に行く目的はお金を稼ぐ事とともに日本人の働き方と日本語を学びたいです。
Watashi no nihon ni ikumokuteki ha okane wo kasegukoto totomoni nihonjin no hatarakikata to nihongo wo manabitai desu.
Mục đích đi Nhật của em là kiếm tiền, học hỏi cách làm việc của người Nhật và học tiếng Nhật.
- Bài thi thực hành vừa rồi em thấy thế nào?
=> 先程の実技試験はどうと思いますか?/Sakihodo no jitsugishiken ha dou to omoimasuka?/
Trả lời: あまり難しくなかったが、ちょっと緊張してよく出来ませんでした。
Amari muzukashikunakatta ga chotto kinchoshite yokudekimasendeshita. Em thấy cũng không khó lắm, nhưng vì e lo lắng nên làm không được tốt.
- Công việc hiện tại của bạn là gì?
=> 現在の仕事は何ですか? /Genzai noshigoto ha nandesuka?
Trả lời:
Nếu bạn đang đi làm thì trả lời đúng công việc mình đang làm, nếu bạn chưa có việc làm thì nên trả lời là đang phụ giúp công việc cho bố mẹ ví dụ như làm nông nghiệp.
=> 家の近くに溶接の工場で働いています。 /Ie no chikaku ni yosetsu no kojo de hataraiteimasu/: Em đang làm việc ở xưởng hàn gần nhà
=> 両親の農業に手伝っています。/Ryoshin no nogyo ni tetsudatteimasu/: Em đang phụ giúp bố mẹ làm nông nghiệp
Nghề nghiệp | Viết | Phiên âm |
Nông nghiệp | 農業 | nougyou |
Cơ khí | 機械 | kikai |
Hàn | 溶接 | yousetsu |
May | 縫製 | housei |
Điện | 電気 | denki |
Điện tử | 電子 | denshi |
Xây dựng | 建設 | kensetsu |
Nấu ăn | 料理 | ryouri |
Kế toán | 経理 | keiri |
- Công việc của bạn có làm thêm không?
Trả lời: 1日に1時間、2時間ぐらい残業があります。 /Ichinichi ni 1jikan, 2jikanngurai zangyo ga arimasu/: Một ngày em làm thêm khoảng 1 -2 tiếng
- Lương tháng của bạn?
=> 一ヶ月の給料はいくら貰いますか?/ikkagetsu no kyuryo ha ikura moraimasuka/
Trả lời: 一ヶ月に1万5千円ぐらい貰います。/Ikkagetsu ni ichiman gosenen gurai moraimasu/: Một tháng em nhận được khoảng 3 triệu
- Hiện tại công việc của công ty làm thêm rất nhiều, một ngày bạn có thể làm thêm được mấy giờ?
=> 現在、仕事がとても忙しいので、毎日残業があります。一日に何時間ぐらい残業ができますか?
Genzai, shigoto ga totemo isogashiinode, mainichi zangyo ga arimasu. Ichinichi ni nanjikangurai zangyo ga dekimasuka?
Trả lời: 一日に3時間ぐらい残業が出来ます。//Ichinichi ni 3 jikangurai zangyo ga dekimasu/: Em có thể làm thêm 3 giờ một ngày
- Bạn có hiểu biết gì về Nhật Bản?
=> 日本のことについて、何を知っていますか?/Nihon no koto ni tsuite nani ga shitteimasuka?/
Trả lời: 新聞とテレビを通じて桜と富士山がとても有名な国だと知りました。/Shinbun to terebi wo tsujite sakura to hujisan ga totemo yumeinakuni dato shirimashita/: Em xem tivi và qua sách báo, được biết Nhật bản là đất nước đẹp, nổi tiếng với Hoa Anh Đào, Núi Phú Sĩ…
- Hiện tại bạn có người thân hay bạn bè đang ở Nhật Bản không?
日本に友達とか、親戚がいますか?/nihon ni tomodachi toka shinseki ga imasuka?/
Trả lời: いいえ、いないです。/ Iie, inai desu/: Dạ, em không có ạ
– Nếu có thì bạn nên nói rõ người đó có quan hệ với bạn như thế nào, hiện tại đang làm gì, sống ở đâu.
=> 従兄弟がいます。実習生として滋賀県で溶接仕事をしています。/Itoko ga imasu. Jisshusei toshite shigaken de yosetsu shigoto wo shiteimasu/
Em có em họ là thực tập sinh, đang làm công việc hàn ở tỉnh Shiga.
- Nếu đi Nhật suốt 3 năm, bạn không được về Việt Nam thăm gia đình, vậy bạn có chấp nhận không?
=> もし、日本へ行ったらずっと三年間ベトナムへ帰れないですが大丈夫ですか。
Moshi nihon he ittara zutto sannenkan betonamu he kaerenai desuga daijobu desuka?
Đương nhiên là trước khi quyết định đi nhật thì bạn đã suy nghĩ, lên kế hoạch và bàn bạc kỹ với gia đình rồi. Vì vậy, việc không về nước trong quá trình thực tập 3 năm bên nhật là không vấn đề gì. Tuy nhiên, nếu có lo lắng hay thắc mắc gì chưa hiểu thì nên đặt câu hỏi cho nhà tuyển dụng (Ví dụ như trong gia đình có bố mẹ hay anh chị em bị ốm nặng, tai nạn nguy kịch…)
Trả lời: はい、大丈夫です。/Hai, daijobu desu./: Em chấp nhận ạ.
- Nếu bạn là người đã có gia đình và có con nhỏ: Em đi suốt 3 năm như vậy, không được gặp con cái thì có sao không?
=> ずっと3年間日本に行って、子供と会えないですが大丈夫ですか?
Zutto sannenkan nihon ni itte kodomo to aenai desuga daijobu desuka?
Trả lời: 毎日、ビデオ電話を見られますので、大丈夫です。/ Mainichi , bideodenwa wo miraremasu node daijobu desu./ : Hàng ngày em có thể gọi video nên không vấn đề gì ạ.
- Bạn có tự tin về thể lực của mình không?
=> 体力について自信を持っていますか。
Tairyoku ni tsuite jishin wo motteimasuka?
Trả lời: はい、自信を持っています。/ Hai, jishin wo motteimasu./ : Vâng, em tự tin ạ.
- Số tiền em tiết kiệm 3 năm bên Nhật, sau khi về Việt Nam em dự định làm gì?
=>3年間日本で貯めたお金で帰国してから何をしたいですか。
Sannenkan nihonnde tametaokane de kikokushitekara nani wo shitai desuka?
Trả lời: 一部、家族にあげたいです。残りのお金は機械加工工場を作りたいです。
Ichibu, kazoku ni agetai desu. Nokori no okane ha kikaikakoukoujou wo tsukuritai desu.
Một phần thì cho gia đình, số tiền còn lại em sẽ dựng xưởng gia công cơ khí.
- Bạn có kinh nghiệm sống tập thể không?
=> 共同生活経験をありますか?/Kyodo sekatsu keiken ga arimasuka?/
Trả lời: 専門学校時代に4人と一緒に住んだ経験が有ります。/Senmongakoujidai ni yonnin to isshonishundakeiken ga arimasu/: Hồi còn học trung cấp em đã từng ở tập thể với 4 bạn rồi.
- Ở ký túc xá, 2 người sẽ ở chung 1 phòng, bạn có đồng ý không?
=> 会社の寮で2人部屋で大丈夫ですか? /Kaisha no ryo de hutaribeya de daijobu desuka?/:
Trả lời: はい、大丈夫です。/ Hai, daijobu desu./: Vâng, không sao ạ.
- Em có uống rượu, hút thuốc không?
=> タバコとお酒は? /Tabako to osake ha?/
Trả lời: タバコを吸いません。時々お酒を飲みます。/Tabako wo suimasen. Tokitoki osake wo nomimasu./: Thuốc là em không hút, rượu thì thỉnh thoảng em mới uống.
- Em có nấu ăn được không?
=> 料理が作れますか。/Ryori ga tsukuremasuka?/
Trả lời: はい、作れます。/ Hai, tsukuremasu./: Em nấu được ạ
- Bạn có thích hay không thích món ăn nào không?
食べ物について好く嫌いがありますか。 /Tabemono ni tsuite sukikirai ga arimasuka?/
Trả lời: いいえ、どんな食べ物も大丈夫です。/ Iie, donnatabemono demo daijobu desu./: Dạ không ạ, món nào em cũng ăn được.
- Em hãy nói về điểm mạnh và điểm yếu của bản thân mình
短所と長所を教えて下さい。 /Tansho to choushou wo oshietekudasai/
Trả lời: 長所は一生懸命で勤勉で責任感が高いです。/Choushou ha isshokenmei de kinben de sekininkan ga takai desu./: Điểm mạnh của em là: chăm chỉ, cần cù chịu khó, có trách nhiệm trong công việc
短所は大勢の前に緊張します。/Tansho ha oozei no mae ni kinchou shimasu./: Điểm yếu của em là đứng trước chỗ đông người hay run
Hotline 0965 755 152
* Lưu ý khi nói về điểm yếu:
– Bạn có thể đưa ra 1 – 2 nhược điểm không hoặc rất ít gây ảnh hưởng tới công việc
– Ngoài ra cần lưu ý tránh việc nói những thứ có thể khiến người phỏng vấn nghĩ rằng bạn là người kém cỏi, không đủ khả năng hoặc thiếu sự cẩn thận
– Không nên phủ nhận rằng mình không có điểm yếu
– Sau khi nói ra điểm yếu của mình bạn nên nói thêm câu:
いくら大変でも頑張ります。/ Ikura taihen demo ganbarimasu/: Dù có vất vả thế nào tôi cũng sẽ cố gắng.
Một số từ vựng chỉ điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và công việc
CHỮ HÁN | HIRAGANA | DỊCH NGHĨA |
真面目 | まじめ | Nghiêm túc, chăm chỉ, cần mẫn. |
勤勉 | きんべん | Cần cù, chăm chỉ |
熱心 | ねっしん | Nhiệt tình |
優しい | やさしい | Dễ tính, hiền lành, tốt bụng |
賢い | かしこい | Thông minh, khôn ngoan, khôn khéo |
リーダーシップがある | Có khả năng lãnh đạo | |
豊かな発想力 | があること | Có tính sáng tạo |
大胆 | だいたん | Quyết đoán |
集中力 | がある | Có khả năng tập trung cao |
素直 | である | Thẳng thắn, thật thà |
忘れっぽい | わすれっぽい | Hay quên |
怠惰 | たいだ | Lười biếng |
内気 | うちき | Nhút nhát |
- Bạn hãy tự PR bản thân mình
自己PRをしてください。
Khi nhà tuyển dụng đã để ý đến bạn và muốn chọn bạn. Tuy nhiên vẫn còn đang phân vân so sánh với các ứng viên khác thì nhà tuyển dụng thường đưa ra câu hỏi này.
Khi đó, bạn hãy tự đánh giá bản thân và nói ra những điểm mạnh, điểm tốt của mình. Bạn hãy cho nhà tuyển dụng thấy rằng bạn là người ưu tú, phù hợp với công việc mà công ty đang tuyển dụng. Tránh nói lan man, tránh nói những thứ không liên quan tới công việc.
Tiếng Nhật | Dịch nghĩa |
新卒(しんそつ) | Tính thành thật |
豊かな発想力があること | Có tính sáng tạo |
思いやりがあること | Quan tâm tới mọi người |
チャレンジ精神があること | Có tinh thần thử thách |
リーダーシップがある | Có khả năng lãnh đạo |
責任感が強い | Có tinh thần trách nhiệm cao |
人見知りをしない | Hòa đồng, thân thiện, không nhút nhát |
協調性がある | Có tinh thần hợp tác |
集中力がある | Có khả năng tập trung cao |
素直である | Thẳng thắn, thật thà |
Trong công việc và đời sống hàng ngày
Trong tiếng Việt, khi chào hỏi ai đó chúng ta không phân biệt thời gian trong ngày. Tuy nhiên trong tiếng Nhật, trong 1 ngày sẽ chia ra làm 3 khoảng thời gian tương ứng với các câu chào khác nhau.
“おはようございます” “Ohayou”/”Ohayou gozaimasu” (Chào buổi sáng) – Thường dùng vào thời gian trước 11h trưa.
“こんにちは” “Konnichiwa” (Chào buổi chiều) – Thường dùng vào thời điểm trước 5 giờ chiều.
”こんばんは” “Konbanwa” (Chào buổi tối) – dùng vào thời điểm sau 5 giờ chiều cho đến nửa đêm.
Tuy nhiên phân chia thời gian này chỉ mang tính chất tương đối. Bạn có thể sử dụng “Ohayo” để chào một người vào buổi chiều hay buổi tối nếu đó là lần đầu bạn gặp họ trong ngày. Nếu bạn đi làm ca đêm, khi đến công ty gặp mọi người bạn có thể chào “Ohayo”. Hay “Konichiwa” còn có nghĩa là “Xin chào” nên có thể sử dụng chào cho bất cứ thời gian nào trong ngày.
Văn hoá Nhật Bản có nhiều điểm khác với văn hoá Việt Nam. Do đó, sắc thái biểu hiện của ngôn ngữ cũng có những nét đặc thù riêng. Bên cạnh đó, người Nhật rất coi trọng lễ nghi phép tắc. Khi trình độ tiếng Nhật của chúng ta còn hạn chế thì cách duy nhất để đạt điểm cao từ nhà tuyển dụng chính là biểu hiện thái độ. Từ đó nhà tuyển dụng sẽ nhìn thấy rằng: “Bạn này có thái độ tốt thì trong công việc cũng sẽ hoàn thành tốt”.
Kết luận
Trên đây là những cách trả lời phỏng vấn xklđ Nhật và bí quyết dễ trúng tuyển cho NLĐ khi phỏng vấn đơn hàng đi Nhật, trước khi phỏng vấn các bạn đều được học tiếng Nhật cơ bản, đào tạo kỹ năng phỏng vấn. Do vậy hầu hết các ứng viên đều được nhà tuyển dụng đánh giá cao và tuyển chọn. Ngoài ra trong quá trình phỏng vấn đi Nhật online hay trực tiếp thì bạn đều sẽ được nhân viên của hỗ trợ phiên dịch để trả lời câu hỏi. Vì vậy bạn không cần quá lo lắng về vấn đề phỏng vấn đơn hàng.
Hi vọng những chia sẻ trên cung cấp thông tin hữu ích cho bạn đọc. Đặc biệt là những bạn đang chuẩn bị tham gia phỏng vấn đơn hàng đi Nhật. Bên cạnh đó bạn có thể liên hệ đến Hotline 0965 755 152 để được tư vấn giải đáp tất tần tật về thông tin đi Nhật làm việc. Chuyên viên tư vấn là người có nhiều kinh nghiệm sống học tập, làm việc ở Nhật bản. Là người từng trực tiếp phiên dịch trong các buổi phỏng vấn, giao tiếp nhiều với GĐ công ty bên Nhật nên hiểu rõ cách thức thực hiện để nhận được điểm cao khi phỏng vấn.
ICEDVN phát triển cùng bạn!